CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC KON TUM Số: /BC-CNKT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Kon Tum, ngày tháng năm 2020 |
BÁO CÁO
kết quả sản xuất kinh doanh năm 2019
và phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2020
của Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội cổ đông lần đầu thành lập Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum vào ngày 28/11/2018 sau hơn một năm cổ phần, Hôm nay, Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum tiến hành tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2020, qua đó Ban Điều hành Công ty báo cáo trước cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2019 (từ ngày 05/12/2018 đến 31/12/2019) và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2020 cụ thể như sau:
Phần 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2019
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi:
– Được sự quan tâm sâu sát của UBND tỉnh, thành phố và các sở ngành liên quan, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của HĐQT công ty cùng với nỗ lực của Ban Điều hành công ty và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể công ty, đã tạo nhiều điều kiện cho Công ty thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2019.
– Sự đoàn kết thống nhất cao và tinh thần nhiệt tình hăng say của toàn thể người lao động trong công tác sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực xã hội khác.
2. Khó khăn:
– Năm 2019 là năm đầu tiên Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, nên một số cán bộ quản lý điều hành và người lao động ít nhiều có những bỡ ngỡ; việc phê duyệt giá nước còn chậm, đến cuối tháng 11/2019 mới được phê duyệt, mà trong khi đó chi phí sản xuất tăng cao theo từng năm cũng là một trong những khó khăn lớn của công ty trong thời điểm khởi đầu của công ty cổ phần. Mặt khác, các chi phí khấu hao tăng thêm trong năm do xác định tăng giá trị tài sản trong việc cổ phần hóa công ty (tăng hơn 54 tỉ đồng); chính sách giảm 50% giá thành lắp đặt đấu nối đồng hồ (có hiệu lực từ 10/01/2019) trong khi giá nước vẫn giữ nguyên và đầu tháng 12/2019 Công ty đã tiến hành miễn phí đấu nối đồng hồ nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận năm của đơn vị.
– Công tác chăm sóc khách hàng và quản lý mạng lưới chưa được chú trọng, khách hàng còn ý kiến nhiều, tỷ lệ thất thoát nước còn cao.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2019.
- Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2019
TT |
Các chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm 2019 |
So sánh thực hiện/kế hoạch |
||
Kế hoạch |
Thực hiện |
Số lượng |
Tỷ lệ(%) |
|||
I |
Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
1 |
Nước sản xuất |
Triệu m3 |
4,605 |
4,440 |
-0,17 |
96,42 |
2 |
Nước ghi thu (thương phẩm) |
Triệu m3 |
3,520 |
3,394 |
-0,13 |
96,41 |
3 |
Lắp đặt đồng hồ mới |
Cái |
2.000 |
1.414 |
-586 |
70,70 |
4 |
Tỷ lệ thất thoát |
% |
23,57 |
23,57 |
0 |
100,00 |
II |
Các chỉ tiêu về giá trị và doanh thu |
|
|
|
|
|
1 |
Tổng Doanh thu |
Tỷ đồng |
30,300 |
25,679 |
-4,622 |
84,75 |
(-) |
– Doanh thu tiền nước |
Tỷ đồng |
26,300 |
21,610 |
-4,690 |
82,17 |
(-) |
– Doanh thu xây lắp (lắp đặt) |
Tỷ đồng |
4,000 |
4,063 |
0,063 |
101,57 |
(-) |
– Doanh thu khác |
Tỷ đồng |
– |
0,006 |
0,006 |
– |
2 |
Doanh thu hoạt động tài chính |
Tỷ đồng |
– |
0,0996 |
0,0996 |
– |
3 |
Giá trị xây lắp |
Tỷ đồng |
17,518 |
0,570 |
-16,948 |
3,25 |
4 |
Lợi nhuận sau thuế (LNTT) |
Tỷ đồng |
2,961 |
-1,731 |
-4,692 |
-58,44 |
III |
Thu nhập bình quân của người lao động (triệu đồng/người/ tháng) |
Triệu đồng |
11,637 |
8,532 |
-3,105 |
73,32 |
2. Kết quả thực hiện đầu tư năm 2019
– Hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lên 17.000 m3/ngày – đêm, giá trị quyết toán công trình là 2,085 tỷ đồng/2,407 tỷ đồng dự toán được duyệt (vốn vay Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh).
– Hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình lắp đặt hệ thống cấp nước đường Nguyễn Hữu Thọ (đoạn Phan Đình Phùng đến Trung tâm phường Ngô Mây) chiều dài ống HDPE DN110 là 1,1 km và ống HDPE DN63 giá trị thanh toán xây lắp là 0,45 tỷ đồng (vốn khấu hao); công trình mở rộng hệ thống cấp nước trung tâm thành phố (lắp đặt Ống HDPE có đường kính từ DN63 trở xuống, đã thi công 73 tuyến trên 186 truyến (đạt 39,24%), tổng chiều dài 10.286m/26.683m (đạt 38,54%) m ống), giá trị quyết toán là 0,12 tỷ đồng (hạch toán chi phí sản xuất trong năm)).
– Tổ chức nghiệm thu lắp đặt và vận hành 02 máy bơm nước thô, 01 máy bơm tăng áp đài nước và các máy bơm hóa chất của gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị của Trạm bơm I và Trạm xử lý và giá trị quyết toán 1,613 tỷ đồng;
– Hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình của dự án nâng cấp và mở rộng HTCN thành phố Kon Tum bằng vốn vay Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
3. Công tác quản lý:
3.1. Công tác sản xuất nước:
– Duy trì ổn định công tác sản xuất, Trạm bơm I vận hành đảm bảo quy trình đã ban hành đảm bảo đủ lưu lượng cấp theo yêu cầu của Trạm xử lý nước. Tổng số giờ bơm trong năm đạt 8.604 giờ (trong đó bơm 1 máy: 2.006 giờ, bơm 02 máy: 6.598 giờ), tổng khối lượng trong năm đạt 4,440 triệu m3.
– Trạm Xử lý nước vận hành và xử lý tốt chất lượng nước trong quá trình cải tạo và nâng công suất Trạm xử lý lên 17.000 m3/ngày đêm, cũng như vận hành công trình cải tạo theo tiêu chuẩn QCVN -01:2009 của Bộ Y tế; đảm bảo cung cấp đầy đủ lưu lượng, chất lượng nước 24 giờ trong ngày cho khách hàng dùng nước trên địa bàn thành phố Kon Tum; vận hành tốt trạm bơm tăng áp cho khu vực Đăk Cấm khắc phục tình trạng thiếu nước như các năm.
3.2. Công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch.
* Công tác chống thất thoát:
– Thành lập Ban Chống thất thoát và thất thu nước sạch (Quyết định số 140/QĐ-CNKT ngày 10/4/2019 của Tổng Giám đốc công ty); đã triển khai phân công cá nhân công nhân Đội Xây lắp & Sửa chữa và Đội Ghi thu quản lý mạng lưới đường ống trên các tuyến đường có đường ống đi qua; rà soát lại và xây dựng ban hành quy trình vận hành Trạm bơm I, Trạm Xử lý phù hợp điều kiện thực tế tại các trạm, tiết kiệm tối đa việc xúc rửa bể lọc và bể lắng (Quyết định số 116/QĐ-CNKT ngày 01/4/2019 của Tổng Giám đốc Công ty); tham mưu và đề xuất HĐQT lắp đặt các đồng hồ tại Trạm xử lý để xác định tỷ lệ thất thoát tại Trạm Xử lý nước;
– Công tác triển khai thực hiện công tác chống thất thoát năm 2019:
+ Thay thế, sửa chữa các tuyến ống cũ và hỏng trên các tuyến đường: ống gang D150 đường Trần Phú (đoạn qua đường Lê Lợi); ống uPVC D150 đường Phan Đình Phùng (đoạn qua đường Phan Bội Châu) bằng đoạn ống gang dẻo DN 150, L= 20 m; ống thép D114 đường Hùng Vương bằng ống uPVC D114, L=20 m); cắt bỏ đoạn ống dầu DN100 đường Phan Đình Phùng thay thế bằng đường ống dịch vụ uPVC D34, L=75m; cắt bỏ đoạn ống thép tráng kẽm D114 đường Thi Sách thay thế bằng đường ống dịch vụ uPVC D42, L=55m;
+ Lắp đặt bổ sung các tuyến ống tăng cường và duy trì áp lực: ống uPVC D42, L= 50m đường Đặng Thái Thuyến; ống HDPE D50, L= 89m; ống HDPE D32, L=63m đường Sư Vạn Hạnh – Nguyễn Thiện Thuật – Trần Nhật Duật và ống uPVC D42, L= 326m đường Nguyễn Tri Phương.
+ Thay thế các đồng hồ bị hỏng năm 2019: Tổng số thay đồng hồ bị hỏng: 157 cái; kiểm định đồng hồ: 15 cái; di chuyển đồng hồ ra khỏi nhà dân: 151 cái.
– Tỷ lệ thất thoát hiện nay giảm 1,43% (từ 25% xuống còn: 23,57%).
* Công tác chống thất thu:
– Ngay sau khi cổ phần đã tiến hành thành lập Ban chỉ đạo Chống thất thu, tổ chức triển khai ghi chỉ số trong 10 ngày đầu tháng và hiện nay còn 05 ngày góp phần thuận lợi trong quản lý theo dõi thất thoát và phát hành hóa đơn, thu hồi nhanh công nợ;
– Tăng cường công tác kiểm soát việc áp giá đúng đối tượng, đúng mục đích, tổ chức ký kết lại hợp đồng điều chỉnh giá theo đối tượng từ sinh hoạt sang kinh doanh hơn 399 hộ.
3.3. Công tác thu tiền nước qua các hệ thống ngân hàng:
– Ngay từ những ngày đầu của hoạt động Công ty cổ phần, Ban Điều hành công ty đã triển khai công tác thu tiền nước không sử dụng tiền mặt theo quy định của Chính phủ, tuyên truyền, vận động khách hàng đăng ký trả tiền nước qua các hệ thống ngân hàng và các hệ thống thu hộ như Vietellpay…đến hết năm 2019 tổng số thu tiền nước qua hệ thống ngân hàng đạt 4.897 hộ (đạt tỷ lệ 36,29%).
3.4. Công tác xây dựng giá nước mới:
Trong năm, Công ty đã hoàn thành việc đề nghị các cấp, các ngành điều chỉnh và ban hành giá nước sinh hoạt phù hợp với chi phí của doanh nghiệp và đã được UBND tỉnh phê duyệt giá nước mới trên địa bàn thành phố Kon Tum kể từ kỳ thanh toán tiền nước tháng 12/2019 (Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc “phê duyệt giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Kon Tum”).
3.5. Về công tác tổ chức, sắp xếp lại lao động:
– Tham mưu HĐQT tổ chức kiện toàn Ban Điều hành công ty, bổ nhiệm các chức danh quản lý điều hành công ty (các Phó Tổng Giám đốc và Kế Toán trưởng công ty); sáp nhập các phòng chyên môn thành lập 02 Ban (Ban Kỹ thuật – Kế hoạch, kinh doanh và Ban Tài chính – Hành chính, Nhân sự), Ban Điều hành Công ty kiện toàn các tổ đội sản xuất trực tiếp và bổ nhiệm các chức danh do Ban Điều hành quản lý như Phó Giám đốc các Ban chuyên môn và các chức danh Trưởng (phó) phân xưởng sản xuất nước, đội trưởng (đội phó) Đội XL&SC, Đội ghi thu tiền nước; Tổ chức thành công Hội nghị Người lao động năm 2019 vào ngày 30/3/2019.
– Trong năm Ban Điều hành Công ty chủ yếu thực hiện việc điều động, luân chuyển một số vị trí công tác của người lao động giữa phân xưởng sản xuất nước và Đội XL&SC, điều động 01 CNLĐ tại Trạm bơm I qua Ban Tài chính, HCNS (lái xe và tham gia tổ giám sát quy chế), 01 lao động tại Đội ghi thu về Ban Tài chính, HCNS (thực hiện công việc tạp vụ tại văn phòng và phối hợp thu tiền nước khối cơ quan).
– Về số lượng lao động: trước khi cổ phần: 78 người (Sau khi cổ phần giảm 06 người nghỉ theo chế độ CPH; 02 cán bộ QLDN chuyển công tác; 02 LĐ nghỉ theo nguyện vọng); số lao động có mặt đầu năm: 68 người (bao gồm 04 người quản lý doanh nghiệp); số lao động tăng trong năm: 02 người (01 người quản lý DN, 01 nhân viên Ban KT-KH,KD); số lao động giảm trong năm: 08 người (Trong đó: 01 lao động xin nghỉ chế độ, 07 lao động xin nghỉ việc theo nguyện vọng); Tổng số lao động hiện nay (31/12/2019): 62 người (bao gồm cả Ban Điều hành).
– Về tiền lương năm 2019: Công ty chi trả tiền lương cho người lao động hàng tháng theo hệ thống thang lương, bảng lương và phương án chuyển xếp lương của Công ty cổ phần xây dựng; việc trả lương được thực hiện đầy đủ, đúng kỳ và tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo theo quy định. Công ty đã triển khai thực hiện việc chi trả tiền lương, mức đóng BHXH cho người lao động theo mức lương theo hợp đồng lao động được ký (từ ngày 01/01/2019).
3.6. Công tác quản lý đầu tư xây dựng:
– Trong năm, Công ty đã tăng cường công tác quản lý đầu tư công trình cải tạo cụm xử lý nước nâng công suất lên 17.000 m3/ngày đêm; công trình lắp đặt đường ống cấp nước đường Nguyễn Hữu Thọ (đoạn Phan Đình Phùng đến Trung tâm phường Ngô Mây); công trình mở rộng hệ thống cấp nước trung tâm thành phố được triển khai theo kế hoạch, chất lượng công trình đảm bảo, giá thành đầu tư thấp;
– Chỉ đạo hoàn thành các công trình gói thầu số 3, gói thầu mua sắm thiết bị trạm bơm, công trình Hội trường và bể chứa 1.000 m3 do Công ty TNHH MTV trước đây đang thực hiện đầu tư dở dang.
4. Về công tác thực hiện các chế độ chính sách, chăm lo đời sống và tham gia các hoạt động xã hội.
– Tổ chức ký kết hợp đồng lao động đối với 100% người lao động trong công ty và chi trả lương cho người lao động theo hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động trên cơ sở công ty xây dựng bảng lương phù hợp với các vị trí làm việc. Triển khai thực hiện việc chi trả tiền lương, mức đóng BHXH cho người lao động theo mức lương trong hợp đồng. Tạo đủ việc làm cho người lao động, trả lương đúng kỳ theo qui chế trả lương và thỏa ước lao động tập thể; chi trả chế độ thôi việc cho lao động được đảm bảo.
– Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm con người, chế độ phép, ốm đau, thai sản, khám sức khỏe định kỳ hàng năm … Trang bị đầy đủ về phương tiện làm việc, điều kiện làm việc, thiết bị lao động nhằm đảm bảo về an toàn vệ sinh lao động;
– Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ: Công ty tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động theo quy định; cử cán bộ, người lao động tham gia các lớp tập huấn An toàn hóa chất, nghiệp vụ bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp… do các cơ quan, ban, ngành của tỉnh tổ chức.
– Công ty đã thực hiện tốt công tác nhận xét hàng tháng đối với tất cả các vị trí làm việc để làm cơ sở bình xét cuối năm theo tiêu chuẩn xếp loại đã được ban hành;
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
– Nhìn chung từ khi cổ phần hóa công ty đến nay, Công ty đã tổ chức triển khai tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chính của Nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội nghị người lao động năm 2019.
– Hội đồng quản trị, Ban Điều hành đã kịp thời chỉ đạo, giải quyết tốt các tình huống phát sinh trong sản xuất kinh doanh, đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả, quyết liệt trong việc xây dựng và đề nghị các cấp kịp thời ban hành giá nước mới đảm bảo phù hợp với chi phí của doanh nghiệp; các ban chuyên môn và người lao động đoàn kết, hăng say, tích cực lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ của công ty.
– Bên cạnh nhưng kết quả đạt được, trong năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn một số mặt hạn chế như sau:
+ Một số bộ phận công nhân lao động còn chưa chấp hành sự điều động của Ban Điều hành dẫn đến vi phạm Nội quy lao động của Công ty phải xử lý đến hình thức khiển trách 01 trường hợp, Công tác chăm sóc khách hàng đôi lúc chưa được chú trọng, do hiện nay khối lượng công việc lắp đặt đồng hồ và mở rộng các tuyến ống trung tâm thành phố trong năm khá nhiều, nên nhân lực thực hiện công tác chăm sóc khách hàng bị thiếu hụt và ảnh hưởng.
+ Áp lực cung cấp nước đôi lúc còn chưa đảm bảo, còn thiếu nước cục bộ vào các dịp cuối năm của tết Nguyên đán cổ truyền, đặc biệt các khu vực dân cư ở phía Bắc phường Duy Tân và phía Nam phường Lê Lợi. Vấn đề này, hiện nay Công ty đang chỉ đạo các bộ phận chuyên môn nghiên cứu cải tạo và đấu nối thay thế tăng đường kính ống dịch vụ để tăng áp lực cho các khu vực trên.
+ Triển khai việc thu tiền nước qua hệ thống ngân hàng còn chậm, đạt tỷ lệ thấp (đạt khoảng 36,29%); công tác vận động tuyên truyền nhân dân sử dụng nước sạch của công ty triển khai chưa được rộng rãi.
+ Việc tham gia các phong trào thi đua do cấp trên và Công ty phát động chưa quyết liệt do đó còn một số đoàn viên, người lao động chưa tự giác, còn thụ động trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động TDTT, mặc dù công ty đã có trang bị đầy đủ cơ sở vật chất.
Phần 2
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM 2020.
I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH
– Hiện nay, nhu cầu sử dụng nước của thành phố Kon Tum ngày càng cao, đặc biệt là vào những tháng mùa khô và những ngày giáp tết, đặc biệt là yêu cầu khắt khe về chất lượng nước được khách hàng chú trọng, nên việc đảm bảo cung cấp nước đủ lưu lượng, đảm bảo chất lượng là công việc trọng tâm của Công ty trong thời gian tới. Hiện nay, Trạm xử lý đã được cải tạo và nâng công suất lên 17.000 m3/ngày – đêm, đã đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng nước cho số lượng khách hàng hiện có, tuy nhiên những khách hàng ở khu vực có cao trình bất lợi và xa nhà máy như khu vực phía Bắc phường Duy Tân, phía Nam phường Lê Lợi áp lực nước chỉ cấp đến chân công trình.
– Công tác chăm sóc khách hàng đòi hỏi phải thay đổi theo kịp xu hướng chung của các công ty Cấp nước của các tỉnh thành, như không thu tiền nước bằng tiền mặt phải đạt 90% trong năm 2020, ứng dụng công nghệ trong công tác ghi chỉ số đồng hồ, phát hành hóa đơn điện tử, từ đó đòi hỏi phải thay đổi phương thức quản lý trong toàn thể công ty để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
– Hiện nay, Công ty tiếp tục trả nợ vay vốn ODA (hơn 4,5 tỉ đồng/năm), khấu hao tăng thêm hơn 54 tỉ đồng do đánh giá lại tài sản khi cổ phần hóa nên việc tăng lợi nhuận của Công ty trong năm sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thách thức.
II. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2020
1. Các chỉ tiêu chủ yếu.
TT |
Các chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2020 |
So sánh với năm thực hiện 2019 (%) |
|
1 |
Nước sản xuất |
Triệu m3 |
5,060 |
113,96 |
|
2 |
Nước ghi thu (thương phẩm) |
Triệu m3 |
4,408 |
129,89 |
|
3 |
Lắp đặt đồng hồ mới |
Cái |
2.500 |
176,80 |
|
4 |
Tỷ lệ thất thoát |
% |
20,00 |
-3,57 |
|
5 |
Tổng Doanh thu |
Tỷ đồng |
33,386 |
130,01 |
|
(-) |
– Doanh thu tiền nước |
Tỷ đồng |
31,886 |
147,55 |
|
(-) |
– Doanh thu xây lắp (lắp đặt) |
Tỷ đồng |
1,500 |
36,92 |
|
6 |
Giá trị xây lắp |
Tỷ đồng |
7,500 |
1.315,79 |
|
7 |
Lợi nhuận sau thuế (LNST) |
Tỷ đồng |
2,768 |
– |
|
8 |
Thu nhập bình quân của người lao động (triệu đồng/người/ tháng) |
Triệu đồng |
9,001 |
105,50 |
– Nước sản xuất và ghi thu tăng 15% – 25% so với năm 2019.
– Phấn đấu giảm tỷ lệ nước thất thoát năm 2020 xuống còn 20%.
– Phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền người dân sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ 90% vào năm cuối 2020 (Kế hoạch cấp nước an toàn của tỉnh Kon Tum thì đến năm 2020 là 90 – 95%).
– Chất lượng nước đạt yêu cầu 100% theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống”; hệ thống cấp nước đảm bảo cấp nước an toàn và liên tục 24 giờ/ngày, trừ các trường hợp khách quan như thiên tai, ngưng cấp điện tại các nhà máy sản xuất hoặc hư hỏng ống cấp nước đột xuất; đảm bảo áp lực cấp nước trên mạng lưới và đảm bảo tiêu chuẩn dùng nước đạt 120 – 150 lít/người/ngày.
– Triển khai thực hiện phương án tăng giá nước sạch trên địa bàn thành phố Kon Tum đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 13/11/2019.
– Tiếp tục làm việc với các Sở ngành liên quan về thủ tục giao đất để lập các dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước của thành phố trong giai đoạn 2019 – 2023.
– Đẩy nhanh tiến độ thực hiện quản lý đầu tư và triển khai mở rộng mạng lưới đến các phường nội thành phố Kon Tum đang khan hiếm nguồn nước sạch sinh hoạt, mở rộng mạng lưới đường ống cấp nước tại các tuyến đường chưa có HTCN đi qua trong nội thành.
– Thực hiện nâng cấp phần mềm quản lý sử dụng nước để dần tiến tới hiện đại hóa công tác quản lý khách hàng và quản trị doanh nghiệp; tăng cường các biện pháp trong công tác Chống thất thu và chăm sóc khách hàng.
– Xây dựng và ban hành các định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu trong sản xuất; xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng nước, công bố hợp quy theo Thông tư 41/2018/TT-BYT của Bộ Y tế.
2. Tiền lương, việc làm và chính sách đối với người lao động.
– Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện và đề nghị HĐQT và Ban Điều hành ban hành các quy chế: quy chế quản trị nội bộ và các quy chế khác phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức làm việc 44 giờ/tuần.
– Tiếp tục tổ chức kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ cấu tổ chức sản xuất phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty cổ phần; kiện toàn lại, thực hiện luân chuyển nhân sự các tổ chức, phòng ban, tổ đội trong Công ty; triển khai hoạt động đối với Xí nghiệp xây lắp KOWACO.
– Đảm bảo các chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định; duy trì ổn định và phát triển việc làm cho người lao động, tiền lương và thu nhập của người lao động mức tăng từ 5 – 5,5% so với năm 2019.
– Tiếp tục duy trì các hoạt động xã hội và phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.
3. Công tác đầu tư xây dựng năm 2020.
– Tiếp tục triển khai mở rộng mạng lưới đường ống dịch vụ (mạng cấp III) đến các tuyến đường chưa có HTCN đi qua tại trung tâm thành phố Kon Tum để tạo điều kiện cho nhân dân được tiếp cận và sử dụng nước sinh hoạt do công ty cung cấp. Cụ thể đến tháng 6/2020 phải hoàn thành lắp đặt 186 tuyến đường trung tâm thành phố đã được HĐQT công ty phê duyệt năm 2019 (hiện nay đã lắp 73 tuyến).
– Phát triển tuyến ống D160 HDPE dọc tuyến đường Võ Nguyên Giáp vào khu Đăk Cấm và qua phường Nguyễn Trãi.
– Đầu tư xây dựng bể lắng thu bùn sau xử lý tại Trạm xử lý nước.
– Triển khai lắp đặt các đồng hồ nước thô và đồng hồ kiểm soát nước đầu ra mạng lưới. Cải tạo cụm xử lý nước 4.000 m3 đảm bảo đồng bộ chất lượng nước.
– Thay thế các tuyến ống cũ bằng STK bị rò rỉ bằng ống HDPE D110: các tuyến đường Phan Đình Phùng, Hùng Vương, Đoàn Thị Điểm, Lê Lợi, Thi Sách, Nguyễn Thiện Thuật và đường Bà Triệu.
– Nghiên cứu chủ trương đầu tư xây dựng mới 01 Nhà máy cấp nước sinh hoạt công suất 20.000 m3/ngày-đêm (có tính đến vận hành 30.000 m3/ngày – đêm) cho thành phố Kon Tum giai đoạn 2019 – 2023 (kèm theo Quyết định số 168/QĐ-HĐQT, ngày 09/5/2019 của Hội đồng Quản trị Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum về việc phê duyệt kế hoạch Xây dựng cơ bản và chống thất thoát nước của Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum giai đoạn 2019 – 2023).
4. Công tác quản lý khách hàng.
– Xây dựng và trình các cấp phê duyệt quy chế sử dụng nước, để quản lý khách hàng một cách hiệu quả.
– Hoàn thiện quy trình quản lý khách hàng phù hợp và thường xuyên cập nhật thông tin dữ liệu của khách hàng;
– Tiếp tục duy trì thực hiện giảm thời gian ghi đọc đồng hồ còn 05 ngày đầu tháng và triển khai công tác thu tiền nước qua hệ thống ngân hàng, tiến tới cuối năm 2020 tỷ lệ thu tiền nước qua ngân hàng và các dịch vụ thu hộ đạt trên 90% (Theo văn bản 2711/UBND-KTTH, ngày 17/10/2019 và văn bản số 392/KTU-THNSKSNB ngày 15/10/2019 của Chi nhánh NHNN tỉnh Kon Tum).
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU.
Để thực hiện được mục tiêu, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2020 có hiệu quả, Ban Điều hành cùng toàn thể người lao động trong công ty phải đoàn kết thống nhất nỗ lực thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Phải nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ và người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ cũng như thực hiện nội quy, quy chế công ty ban hành. Đặc biệt là Giám đốc, Phó Giám đốc các Ban phải thực sự nỗ lực, tích cực nghiên cứu, học hỏi nâng cao nghiệp vụ, tham mưu tích cực cho Ban Điều hành công ty trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị để hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra trong năm 2020.
2. Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng đối với các máy bơm và các thiết bị tại 02 trạm bơm để đảm bảo duy trì vận hành thông suốt, đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát chất lượng nước tại từng công đoạn xử lý và mạng lưới phân phối đảm bảo chất lượng nước tại vòi đạt tiêu chuẩn; đảm bảo và duy trì áp lực nước tại nhà máy và mạng lưới phân phối cung cấp đầy đủ cho khách hàng; tăng sản lượng nước máy, tổ chức triển khai lắp đặt đồng hồ miễn phí, từ đó đẩy mạnh công tác phát triển khách hàng, mở rộng mạng lưới cấp nước khu vực phường nội thành, đặc biệt là chú trọng phát triển mạng lưới ống dịch vụ đến tận nhà người dân trong khu vực trung tâm nội thành; đầu tư xây dựng bể lắng bùn sau xử lý đảm bảo môi trường; cải tạo cụm xử lý nước 4.000 m3 và vận hành hiệu quả công suất trạm xử lý 17.000 m3/ngày, đêm;
3. Tăng cường công tác chống thất thoát, thất thu một cách hiệu quả nhất, nhằm giảm được tỷ lệ chống thất thoát xuống còn 20% vào cuối năm 2020, cụ thể trong năm phải tổ chức rà soát ký lại hợp đồng mới, trong đó có sự cam kết số m3 nước sử dụng tối thiểu, đầu tư lắp đặt thay thế các tuyến ống STK D 60-100 kém chất lượng đã bị rò rỉ; rà soát thay thế các đồng hồ cũ chạy không chính xác và các đồng hồ đã sử dụng trên 10 năm; lắp đặt các đồng hồ nước thô và đồng hồ kiểm soát đầu ra của Trạm xử lý đã được HĐQT phê duyệt tại Quyết định số 168/QĐ-HĐQT ngày 09/05/2019 về việc phê duyệt kế hoạch Xây dựng cơ bản và chống thất thoát nước của Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum giai đoạn 2019 -2023.
4. Chú trọng công tác quan hệ khách hàng, tăng cường kiểm soát từ khâu ghi đọc chỉ số đồng hồ, nhập số liệu, áp giá nước, thu tiền. Thực hiện việc thống kê số nhân khẩu, hộ dùng nước theo tháng, năm. Tăng cường đẩy mạnh công tác thu tiền qua hệ thống ngân hàng và thu hộ khác đạt trên 90% vào cuối năm. Giải quyết nhanh, kịp thời các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng nhằm hạn chế tối đa kiến nghị của khách hàng. Làm việc với các nhà đầu tư vào thành phố như FLC, Wincom, TH True milk…nắm bắt nhu cầu sử dụng nước để có kế hoạch đầu tư và cung cấp.
5. Nghiên cứu tái cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, kiện toàn, tinh giản, sắp xếp lại một số chức năng, nhiệm vụ của các Ban chuyên môn và các bộ phận trực thuộc phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty cổ phần, đặc biệt là xây dựng mô hình hoạt động của XN Xây lắp KOWACO, tăng cường công tác quản lý lao động, sắp xếp lao động cho phù hợp và mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí làm việc, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, rèn luyện để xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng cao, tác phong công nghiệp.
6. Kiên quyết, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong lao động, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động, các quy định, quy chế của công ty. Tăng cường quản lý lao động, sắp xếp lao động khoa học, phù hợp, tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện xây dựng đội ngũ công nhân lao động lành nghề và có chất lượng cao.
Trên đây là báo cáo một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2020 Công ty cổ phần Cấp nước Kon Tum kính trình Hội nghị xem xét và thông qua./.
Nơi nhận:
– Chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT (b/c); – Ban Điều hành công ty (t/h); – Đảng ủy, CĐCS và các đoàn thể (p/h); – Lưu Ban TC-HCNS. |
TỔNG GIÁM ĐỐC (đã ký)
Phan Quốc Hòa |